Công ty Luật Công Chính - Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội

Hỏi đáp pháp luật

Tài sản chung của vợ chồng được giải quyết như thế nào sau khi ly hôn?

Hỏi:Tôi và vợ kết hôn năm 2013, đến nay do thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nên chúng tôi đồng ý ly hôn với nhau. Trong quá trình chung sống chúng tôi được bố mẹ cho một mảnh đất xây nhà, và sau đó chúng tôi mua được một mảnh vườn để canh tác. Vậy nay chúng tôi quyết định ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng tôi được giải quyết như thế nào sau khi ly hôn?
Trả lời:Theo nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng là các tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc các tài sản hình thành từ nguồn tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn được giải quyết dựa trên nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và được hướng dẫn tại Điều 7 thông tư liên tịch 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP cụ thể:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Như vậy theo nguyên tắc tài sản chung sẽ được chia đôi, có tính tới công sức đóng góp của cả hai bên trong việc tạo lập, duy trì tài sản.

Địa chỉ liên hệ

  • Công ty luật TNHH Công Chính Số 242 Vạn Phúc, phường Vạn Phúc, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. Điện thoại: (+84)-0906117641. Email: lsngoctrai@gmail.com